Chuyển đến nội dung chính

Ung thư phổi giai đoạn cuối sống được bao lâu không chỉ do may mắn

Khi mắc ung thư phổi giai đoạn cuối, khả năng người bệnh sống được bao lâu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thể trạng, tuổi tác, giới tính, thuốc điều trị… Tiên lượng này không chỉ phụ thuộc vào may mắn mà còn do nỗ lực phối hợp điều trị với tinh thần lạc quan của người bệnh. 

Tại Việt Nam, ung thư phổi là căn bệnh phổ biến nhất ở nam giới và thứ 3 ở nữ giới. Mỗi năm nước ta có khoảng 22.000 trường hợp mắc mới ung thư phổi và gần 20.000 ca tử vong do ung thư phổi được ghi nhận. Ước tính tới năm 2020, số ca mắc ung thư phổi ở cả nam giới và nữ giới ở Việt Nam có thể lên tới trên 34.000 mỗi năm. Điều đáng tiếc là tới 70% người bệnh ung thư phổi tại Việt Nam phát hiện mắc bệnh ở giai đoạn muộn, gây ảnh hưởng tới tiên lượng và hiệu quả điều trị.

Khi được chẩn đoán mắc ung thư phổi giai đoạn cuối, người bệnh và gia đình sẽ phải nhanh chóng đưa ra những lựa chọn khó khăn liên quan đến điều trị. Vì thế, người bệnh nên trang bị kiến thức về ung thư phổi giai đoạn này nhằm cải thiện sức khỏe và kéo dài thời gian sống hơn.

Phân loại ung thư phổi giai đoạn cuối

Ung thư phổi giai đoạn cuối là một khái niệm rộng. Vì vậy, người bệnh thường có những đặc điểm lâm sàng khác nhau, điều trị và tiên lượng cũng khác nhau.

Ung thư phổi được chia làm 2 loại là ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 15% và ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 85%.

• Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia làm các giai đoạn: 0, 1, 2, 3A, 3B, 4. Nếu mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư giai đoạn cuối tương đương với giai đoạn 4.

Ung thư phổi tế bào nhỏ: Nếu mắc ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi giai đoạn 4 tương đương với giai đoạn khối u đã di căn và lan rộng. Khối u đã di căn xa tới nhiều cơ quan khác nhau của cơ thể ví dụ như xương, não…

Ngoài ra, ung thư phổi giai đoạn cuối cũng được phân loại dựa theo đột biến gene. Một số trường hợp ung thư phổi giai đoạn cuối có biểu hiện protein PD-1 ở mức cao hoặc mang các đột biến gene như ROS1, EGFR, ALK… Một số trường hợp ung thư phổi lại âm tính với các đột biến này hoặc không biểu hiện PD-1.

Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối

Đa số trường hợp ung thư phổi không xuất hiện triệu chứng cho tới khi khối u lan rộng. Tuy nhiên một số người mắc ung thư phổi kể cả giai đoạn sớm cũng có thể xuất hiện triệu chứng và khi càng đến giai đoạn cuối thì các triệu chứng sẽ càng rõ rệt.

Vì thế, người bệnh nếu nghi ngờ mình có các triệu chứng của ung thư phổi thì hãy đi khám sớm nhất có thể để thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Bệnh càng được phát hiện sớm thì cơ hội điều trị và chữa khỏi càng cao, tiên lượng càng tốt.

Những triệu chứng sau đây có thể là triệu chứng của những bệnh khác, không chỉ của bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên, đây là những triệu chứng người mắc ung thư phổi giai đoạn cuối thường gặp phải.

1. Triệu chứng khi có một khối u trong phổi

Các triệu chứng ung thư phổi khi xuất hiện một khối u thường có những biểu hiện dưới đây:

  • Hụt hơi
  • Khò khè
  • Khàn tiếng
  • Ho dai dẳng
  • Ho ra máu (hemoptysis)
  • Đau ngực, lưng, vai hoặc cánh tay
  • Viêm phổi hoặc viêm phế quản tái đi tái lại nhiều lần

2. Triệu chứng khối u di căn đến các khu vực khác

Khối u di căn đến các khu vực khác thường có những biểu hiện dưới đây:

  • Khối u di căn tới xương: gây triệu chứng như đau ở lưng, hông hoặc xương sườn.
  • Khối u xâm lấn tới thực quản: gây khó nuốt.
  • Khối u di căn tới não: có thể gây nhức đầu, làm thị lực thay đổi và gây co giật.
  • Khối u xâm lấn tới gan: có thể gây vàng da.

3. Triệu chứng thường gặp khi khối u đã di căn

Những triệu chứng thường gặp khi khối u đã di căn thường bao gồm những biểu hiện dưới đây:

  • Mệt mỏi
  • Chán ăn
  • Sút cân đột ngột

Nếu bạn thấy xuất hiện các triệu chứng ung thư phổi thì cần đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Cách chữa ung thư phổi giai đoạn cuối

Ung thư phổi giai đoạn cuối khiến quá trình điều trị trở nên khó khăn hơn do thường được phát hiện quá muộn. Nhờ sự phát triển của y học hiện đại, người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối đã có nhiều lựa chọn điều trị mang lại hiệu quả cao và ít tác dụng phụ hơn.

Cách chữa ung thư phổi giai đoạn cuối còn tùy thuộc vào loại ung thư phổi (ung thư phổi tế bào nhỏ hay ung thư phổi không tế bào nhỏ).

Trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ

Quyết định lựa chọn điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cuối phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm:

  • Tình trạng sức khỏe của người bệnh
  • Nơi khối u ở phổi đã di căn xa hay gần
  • Khối u có mang đột biến gene hay không

Những người mắc ung thư phổi giai đoạn cuối ở độ tuổi còn trẻ và có sức khoẻ tốt có thể lựa chọn các phương pháp điều trị như:

  • Xạ trị
  • Hoá trị
  • Phẫu thuật
  • Điều trị trúng đích
  • Liệu pháp miễn dịch

Các liệu pháp này không giúp chữa khỏi ung thư hoàn toàn nhưng có thể hỗ trợ kiểm soát khối u và làm giảm triệu chứng giúp người bệnh thường có tiên lượng tốt nên có thể sống lâu hơn.

Đối với những trường hợp phát hiện ung thư phổi khi sức khoẻ yếu, suy kiệt, tuổi cao và phát hiện quá muộn thì cần điều trị ung thư kết hợp chăm sóc giảm nhẹ. Đây có thể là lựa chọn để nâng cao chất lượng sống cho người bệnh và giảm bớt đau đớn.

Trường hợp khối u chưa di căn xa và rộng

Ở những trường hợp này, khối u mới chỉ xuất hiện ở phổi và di căn tới một nơi khác (ví dụ như não). Người bệnh vẫn có cơ hội điều trị khi ở giai đoạn này, thậm chí là chữa khỏi (dù tỷ lệ chữa khỏi không cao).

Người bệnh sẽ được xem xét khả năng điều trị bằng phẫu thuật để loại bỏ khối u và cân nhắc kết hợp với xạ trị để kiểm soát khối u ở khu vực mà khối u ở phổi di căn tới. Ví dụ trong trường hợp ung thư phổi giai đoạn cuối di căn não, khối u ở não có thể được điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị bằng bức xạ lập thể. Bác sĩ cũng có thể chỉ định phẫu thuật, sau đó là xạ trị.

Trường hợp khối u đã di căn rộng

Đối với trường hợp mắc ung thư phổi giai đoạn cuối khối u đã lan rộng ra khắp cơ thể, các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra đột biến gene (bao gồm các gene EGFR, ALK, ROS1, BRAF, RET, MET, và NTRK). Nếu các tế bào ung thư mang đột biến trên, bác sĩ sẽ thường đề xuất dùng liệu pháp điều trị trúng đích hay còn gọi là thuốc đích trước.

Khối u mang đột biến gene ALK: Thuốc ức chế ALK thường được sử dụng đầu tiên. Nếu thuốc này ngưng phát huy hiệu quả thì loại thuốc ức chế ALK tiếp theo sẽ được sử dụng.

Khối u mang đột biến gene EGFR: Thuốc anti-EGFR sẽ được sử dụng đầu tiên.

Khối u mang đột biến gene ROS1: Các loại thuốc như crizotinib (Xalkori), entrectinib (Rozlytrek), hoặc ceritinib (Zykadia) có thể được sử dụng.

Khối u mang đột biến gene BRAF: Phương pháp điều trị có thể kết hợp sử dụng dabrafenib (Tafinlar) và trametinib (Mekinist).

Khối u mang đột biến gene RET: Người bệnh thường được chỉ định sử dụng thuốc selpercatinib (Retevmo).

Khối u mang đột biến gene MET: Thuốc điều trị có thể là thuốc capmatinib (Tabrecta).

Khối u mang đột biến gene NTRK: Thuốc điều trị có thể là larotrectinib (Viktravi) hoặc entrectinib (Rozlytrek).

Các bác sĩ cũng có thể kiểm tra biểu hiện của protein PD-L1. Những khối u có biểu hiệu PD-L1 ở mức cao thường đáp ứng tốt với một số liệu pháp điều trị miễn dịch. Trong trường hợp này, người bệnh có thể lựa chọn điều trị bằng pembrolizumab (Keytruda) hoặc atezolizumab (Tecentriq) kết hợp với hoá trị, hoặc sử dụng pembrolizumab riêng lẻ.

Hoá trị là liệu pháp điều trị chính trong đa số trường hợp các người bệnh mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cuối. Thông thường, bệnh nhân sẽ trải qua hoá trị cho tới khi sức khoẻ còn có thể đảm bảo chịu đựng phương pháp hoá trị.

Hoá trị cũng có thể được sử dụng cùng với các phương pháp điều trị khác bao gồm:

• Liệu pháp miễn dịch pembrolizumab (Keytruda): Liệu pháp miễn dịch pembrolizumab thường là phương pháp điều trị cùng hóa trị.

• Thuốc đích bevacizumab (Avastin): Thuốc đích này được sử dụng với những người bệnh không có nguy cơ chảy máu cao (những người không bị ho ra máu).

• Đặt ống thông vào ngực qua da: Nếu khối u gây ra tình trạng tràn dịch màng phổi, dịch trong phổi cần được rút ra. Nếu tình trạng này tiếp tục tiếp diễn người bệnh có thể sẽ được đặt ống thông vào ngực qua da để dịch màng phổi có thể chảy ra ngoài.

Đối với ung thư phổi giai đoạn cuối, phác đồ điều trị có thể thay đổi và liên tục được điều chỉnh tùy theo tình trạng sức khỏe của người bệnh và hiệu quả điều trị. Ví dụ nếu người bệnh có sức khoẻ yếu có thể chỉ hoá trị một toa thay vì hai toa. Nếu người bệnh không thể điều trị bằng hoá trị thì xạ trị thường là biện pháp thay thế. Những biện pháp điều trị tại chỗ có thể giúp cải thiện triệu chứng do khối u ở phổi gây ra như tia laser, ống thông…..

Những liệu pháp điều trị hiện có cho thấy tỷ lệ chữa khỏi hoàn toàn ung thư phổi giai đoạn cuối chưa cao. Tuy nhiên, các nhà khoa học đang liên tục nghiên cứu và phát triển các liệu pháp điều trị mới. Người bệnh hãy cân nhắc và tìm hiểu về cơ hội tham gia thử nghiệm lâm sàng điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối để có cơ hội điều trị bằng các loại thuốc mới nhất.

Trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ

Ở giai đoạn cuối, khối u đã di căn rộng và xa tới các cơ quan trong cơ thể. Vì vậy, phương pháp phẫu thuật hoặc xạ trị không còn là liệu pháp điều trị khả thi. Nếu người bệnh mắc ung thư phổi giai đoạn cuối (loại ung thư phổi tế bào nhỏ) và có sức khỏe ổn định, còn có thể chịu đựng hoá trị thì lựa chọn điều trị đầu tiên cho người bệnh có thể là hóa trị hoặc hóa trị kết hợp với liệu pháp miễn dịch.

Phác đồ hoá trị phổ biến nhất là etoposide kết hợp với cisplatin hoặc carboplatin. Lựa chọn phác đồ điều trị đầu tiên có thể là liệu pháp miễn dịch atezolizumab (Tecentriq) hoặc durvalumab (Imfinzi) được dùng kết hợp với etoposide và 1 loại thuốc platinum (cisplatin hoặc carboplatin).

Sau đó, liệu pháp miễn dịch atezolizumab (Tecentriq) hoặc durvalumab (Imfinzi) có thể tiếp tục sử dụng riêng lẻ để điều trị bảo tồn. Ở đa số trường hợp, kích thước khối u sẽ nhỏ đi đáng kể và trong một số trường hợp khối u thậm chí quá nhỏ để có thể phát hiện bằng chẩn đoán hình ảnh.

Phương pháp kết hợp liệu pháp miễn dịch PD-1 với hoá trị là cách giúp một số người bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối sống lâu hơn. Tuy nhiên, điều đáng tiếc là ung thư phổi tế bào nhỏ thường tái phát với tỷ lệ rất cao.

Nếu người bệnh đáp ứng tốt với thuốc điều trị ở giai đoạn đầu, xạ trị vùng ngực có thể được chỉ định để hỗ trợ điều trị. Xạ trị não cũng có thể được xem xét để ngăn ngừa nguy cơ khối u ở phổi di căn tới não.

Nếu khối u ở phổi gây ra các triệu chứng như hụt hơi, chảy máu thì một số biện pháp như xạ trị hoặc phẫu thuật bằng laser có thể hữu ích. Xạ trị có thể được sử dụng để giảm bớt triệu chứng nếu khối u lan tới xương, não hoặc tới tuỷ sống.

Nếu sức khỏe của người bệnh quá yếu và suy kiệt, người bệnh có thể không vượt qua được tác dụng phụ của toa hoá trị thông thường. Trong trường hợp này bác sĩ có thể xem xét giảm liều và điều trị bằng hoá trị liều thấp hoặc tư vấn về chăm sóc giảm nhẹ. Các biện pháp chăm sóc giảm nhẹ sẽ hỗ trợ điều trị triệu chứng và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.

Ngoài ra, người bệnh và gia đình có thể cập nhật và tìm hiểu về các thử nghiệm lâm sàng có liên quan để người bệnh có cơ hội điều trị các loại thuốc mới đang trong giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm.

Ung thư phổi giai đoạn cuối sống được bao lâu?

Tỷ lệ sống sau 5 năm dùng để xác định trong 100 người bệnh có bao nhiêu người còn sống sau 5 năm phát hiện bệnh. Đối với ung thư phổi giai đoạn cuối, tỷ lệ sống sau 5 năm là 4,7%. Điều này nghĩa là trung bình 100 người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối thì có khoảng 5 người sống sau 5 năm.

Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót tương đối không tính đến những cải thiện gần trong điều trị mà dựa trên chẩn đoán và điều trị bệnh trong ít nhất 5 năm trước đó. Nếu bệnh được phát hiện và bắt đầu điều trị từ thời điểm ví dụ năm 2020 thì tỷ lệ này sẽ được xác định vào năm 2025.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các liệu pháp điều trị giúp người bệnh ung thư phổi có nhiều lựa chọn hơn nên có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của mình sau 5 năm. Nhờ đó, tiên lượng ung thư phổi giai đoạn cuối sẽ được cải thiện rất nhiều và cao hơn nhiều so với tỷ lệ 4,7%.

Tỷ lệ 4,7% cũng chỉ là con số thống kê từ nhiều người bệnh. Tuy nhiên, mỗi người bệnh có tiên lượng không giống nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm:

• Tình trạng sức khoẻ hiện tại: Nếu tại thời điểm phát hiện mắc ung thư phổi giai đoạn cuối sức khỏe của người bệnh càng tốt thì sẽ càng có nhiều lựa chọn điều trị hơn. Người bệnh cũng có thể chịu đựng các tác dụng phụ của các liệu pháp điều trị tốt hơn, khối u càng nhanh chóng được kiểm soát và cơ hội sống càng cao. Ngược lại nếu người bệnh có sức khoẻ yếu, kiệt quệ hoặc mắc các bệnh nền khác thì lựa chọn điều trị càng ít và khả năng dung nạp thuốc điều trị càng thấp.

• Tuổi tác: Một nghiên cứu nhỏ năm 2013 cho thấy người bệnh ở độ tuổi càng cao thì tiên lượng càng kém. Tuy nhiên, những số liệu liên quan đến mối quan hệ giữa độ tuổi và tiên lượng ung thư phổi giai đoạn cuối sống được bao lâu vẫn còn hạn chế. Tình trạng sức khoẻ cũng đóng vai trò quan trọng hơn tuổi tác.

• Giới tính: Theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, nguy cơ mắc ung thư phổi ở phụ nữ là 1/17, tỷ lệ này ở nam giới là 1/15.

• Chủng tộc: Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ cũng chia sẻ những số liệu cho thấy phụ nữ da đen có nguy cơ mắc ung thư phổi thấp hơn 10% so với phụ nữ da trắng. Tuy nhiên, nam giới da đen lại có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn 20% so với nam giới da trắng.

• Đáp ứng với thuốc điều trị: Nếu cơ thể người bệnh đáp ứng tốt với thuốc điều trị thì người bệnh sẽ có tiên lượng tốt do khối u được kiểm soát.

Chăm sóc người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối

Người chăm sóc cần biết về những vấn đề sức khỏe, tâm lý, tình cảm mà người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối có thể gặp phải để thông cảm, chia sẻ và đặc biệt là hỗ trợ người bệnh.

Các triệu chứng người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối thường gặp phải bao gồm:

• Mệt mỏi: Người mắc ung thư phổi giai đoạn cuối có thể cảm thấy rất mệt mỏi về thể chất, tâm lý và tinh thần. Một số loại thuốc và liệu pháp ví dụ như massage, liệu pháp mùi hương có thể giúp giảm bớt mệt mỏi thể chất. Người chăm sóc cũng có thể hỏi ý kiến bác sĩ và hỗ trợ người thân có không gian sống dễ chịu, hay giúp xoa bóp để giảm bớt mệt mỏi.

• Đau đớn: Người bệnh có thể cảm thấy rất đau đớn và khó chịu.

• Khó thở: Tình trạng khó thở thường gặp ở những người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối.

• Ho dai dẳng: Người bệnh có thể gặp những cơn ho dai dẳng do khối u chặn các phế quản.

• Chảy máu: Khối u di căn tới các phế quản chính có thể gây chảy máu.

• Thay đổi vị giác, chán ăn: Mệt mỏi, khó chịu và một số loại thuốc có thể khiến người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối cảm giác chán ăn hay giảm khẩu vị. Người mắc ung thư phổi có thể cảm thấy thức ăn không có mùi vị hấp dẫn hoặc nhanh no.

• Thay đổi cảm xúc: Người mắc ung thư phổi giai đoạn cuối có thể cảm thấy mình không còn hứng thú với những thứ trước đây vốn làm họ cảm thấy thích thú. Người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối thường trải qua những những cú sốc tâm lý với cảm xúc sợ hãi, tức giận, bi quan, buồn bã… Vì thế, tinh thần lạc quan có ý nghĩa rất quan trọng khi chăm sóc người thân bị ung thư phổi giai đoạn cuối.

Theo một nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Annals of Oncology năm 2012, người chăm sóc đóng vai trò rất quan trọng giúp người bệnh ung thư đối diện với bệnh tật, sợ hãi, vượt lên nghịch cảnh và tìm thấy ý nghĩa của cuộc sống. Người chăm sóc không chỉ giúp cải thiện sức khoẻ mà còn góp phần nâng cao chất lượng sống của người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối.

Người chăm sóc người bệnh ung thư phổi cũng cần phải nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần để cùng đồng hành với người bệnh.

Người chăm sóc có thể phải làm nhiều công việc vất vả để hỗ trợ người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày, từ bữa ăn giấc ngủ, dọn dẹp vệ sinh tới các vấn đề về tài chính, điều trị. Những điều này có thể khiến người chăm sóc kiệt sức và bị quá tải. Các dấu hiệu thường gặp nhất cho thấy người chăm sóc đang bị quá tải và kiệt sức bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Đau mỏi toàn thân
  • Tăng hoặc giảm khẩu vị
  • Thường xuyên bị đau đầu

Các vấn đề tâm lý:

  • Lo lắng
  • Mệt mỏi
  • Kiệt sức
  • Khó chịu
  • Thiếu sinh khí

Để trở thành chỗ dựa vững chắc nhất cho người bệnh ung thư phổi, người chăm sóc cần luôn giữ sức khỏe tốt với tinh thần tích cực và lạc quan. Nếu gặp khó khăn, người chăm sóc nên tìm kiếm sự giúp đỡ của gia đình và các tổ chức cũng như bác sĩ tâm lý.

Ung thư phổi là một căn bệnh hết sức nguy hiểm mà không ai có thể chủ quan được. Người bệnh càng phát hiện sớm thì càng có khả năng kéo dài thời gian sống và nâng cao sức khỏe. Đặc biệt, người ung thư phổi giai đoạn cuối cần giữ tinh thần lạc quan và điều trị bệnh theo phác đồ của bác sĩ. Thời gian người bệnh sống được bao lâu không chỉ do may mắn mà phụ thuộc vào nỗ lực kiên trì của bản thân!

Hồng Nhung | HELLO BACSI

 

The post Ung thư phổi giai đoạn cuối sống được bao lâu không chỉ do may mắn appeared first on Hello Bacsi.


Dẫn nguồn từ: Hello Bacsi https://hellobacsi.com/chuyen-de/ung-thu-phoi/ung-thu-phoi-giai-doan-cuoi/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thuốc Tragentab tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Tragentab điều trị bệnh gì?. Tragentab công dụng, tác dụng phụ, liều lượng. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Tragentab giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây. Tragentab Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa Dạng bào chế: Hỗn dịch uống Đóng gói: Hộp 1 lọ 30 ml Thành phần: Mỗi lọ 30ml chứa: Domperidon (dưới dạng Domperidon maleat) 30mg SĐK: VD-25915-16 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần TRAPHACO – VIỆT NAM Nhà đăng ký: Công ty cổ phần TRAPHACO Nhà phân phối: Tác dụng : Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh. Domperidon kích thích nhu động của ống tiêu hoá, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởn...

Thuốc Pulmicort tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Pulmicort điều trị bệnh gì?. Pulmicort công dụng, tác dụng phụ, liều lượng. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Pulmicort giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây. Pulmicort Tác giả: Dược sĩ Hạnh Nguyễn Tham vấn y khoa nhóm biên tập. ngày cập nhật: 26/10/2012 Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp Dạng bào chế: Hỗn dịch phun mù Đóng gói: Hộp 1 ống xịt 100 liều Thành phần: Budesonide Hàm lượng: 200mcg/liều SĐK: VN-9793-05 Nhà sản xuất: 3M Healthcare., Ltd – ANH Nhà đăng ký: AstraZeneca Singapore Pte., Ltd Nhà phân phối: Chỉ định: – Hen phế quản. – Phòng ngừa & điều trị viêm mũi kể cả viêm mũi dị ứng & viêm mũi vận mạch. – Dự phòng tái phát polyp mũi sau khi phẫu thuật cắt polyp. Liều lượng – Cách dùng – Người lớn 400 – 1600 mcg/ngày, chia làm 2 – 4 lần. (trường hợp ít nguy cấp: 400 – 800 mcg/ngày, trường ...

Thuốc Butridat tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Butridat điều trị bệnh gì?. Butridat công dụng, tác dụng phụ, liều lượng. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Butridat giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây. Butridat Tác giả: Dược sĩ Hạnh Nguyễn Tham vấn y khoa nhóm biên tập. ngày cập nhật: 16/1/2015 Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa Dạng bào chế: Viên nén bao phim Thành phần: Trimebutin maleat 100 mg SĐK: VD-22839-15 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm GLOMED – VIỆT NAM Nhà đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm GLOMED Nhà phân phối: Chỉ định: – Các chứng đau do rối loạn chức năng (Co thắt) đường tiêu hóa, dạ dày, ruột non, ruột già và đường mật (Co thắt).  – Co thắt và trào ngược thực quản (Ợ hơi, nôn, khó nuốt, nấc…)  – Hội chứng đại tràng kích thích (IBS) và co thắt đại tràng (đau quặn bụng, đầy hơi, tiêu chảy hoặc tiêu chảy xen kẽ táo bón). Liều lượng – Các...