Chuyển đến nội dung chính

Bệnh Kienbock

Tìm hiểu chung

Bệnh Kienbock là gì?

Bệnh Kienbock còn được biết đến là tình trạng hoại tử vô mạch xương nguyệt cổ tay. Đây là một bệnh lý tương đối hiếm gặp, xảy ra khi dòng máu cung cấp đến xương nguyệt bị gián đoạn gây hoại tử xương.

Xương nguyệt là một trong tám xương nhỏ trong khối xương ở cổ tay. Nó nằm ở vị trí trung tâm cổ tay và đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển, hỗ trợ các khớp tại đây. Khi xương này bị tổn thương có thể gây ra đau đớn, cứng khớp và đôi khi gây viêm khớp cổ tay theo thời gian.

Bệnh Kienbock thường chỉ ảnh hưởng ở một cổ tay, hiếm khi bị ở cả hai cổ tay. Bệnh thường gặp ở nam giới trong độ tuổi từ 20–40 tuổi nhưng cũng có thể xảy ra ở nữ giới.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh Kienbock

Ở giai đoạn đầu, bạn sẽ cảm thấy đau ở cổ tay. Khi bệnh tiến triển hơn, một số triệu chứng khác có thể gặp phải là:

  • Đau ở trong xương
  • Cứng cổ tay
  • Sưng tấy
  • Giảm khả năng cầm nắm của bàn tay
  • Gặp khó khăn khi đưa tay lên
  • Nghe thấy âm thanh “click-click” khi di chuyển cổ tay

Sự tiến triển bệnh ở mỗi trường hợp sẽ không giống nhau nhưng nhìn chung thì bệnh tiến triển chậm và khó nhận biết trong nhiều năm. Theo thời gian, các chức năng vận động ở cổ tay bị ảnh hưởng dẫn đến tình trạng căng thẳng và thoái hóa trong cổ tay.

Nguyên nhân

Nguyên nhân bệnh Kienbock là gì?

Nguyên nhân gây ra bệnh này vẫn chưa được biết rõ. Các nhà nghiên cứu cho rằng có nhiều yếu tố cùng tham gia gây nên bệnh lý này, chẳng hạn như:

  • Cấu trúc xương khác thường. Xương trụ ngắn hơn xương quay có thể gây ra nhiều vấn đề hoặc hình dạng của xương nguyệt không giống như bình thường.
  • Chấn thương. Một hoặc nhiều tai nạn xảy ra có thể dẫn đến bệnh lý này.
  • Các bệnh lý khác. Bệnh Kienbock xảy ra phổ biến hơn ở những người có bệnh lý gây ảnh hưởng đến quá trình cung cấp máu hay có liên quan đến các bệnh như lupus, thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm và bại não.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh Kienbock?

Để đưa ra chẩn đoán bệnh lý này, bác sĩ cần kiểm tra tiền sử bệnh, thăm khám sức khỏe và chụp X-quang. Trong giai đoạn đầu, kết quả chụp X-quang có thể vẫn bình thường và cần làm thêm các xét nghiệm cần thiết khác để đưa ra chẩn đoán. Phương pháp đáng tin cậy để đánh giá tình trạng cung cấp máu đến xương nguyệt ở cổ tay là chụp cộng hưởng từ (MRI). Chụp CT hay xạ hình xương cũng có khi được sử dụng.

Bởi vì căn bệnh này có tiến triển chậm nên người bệnh thường sống chung với chúng trong nhiều tháng, thậm chí là nhiều năm trước khi đến gặp bác sĩ và bắt đầu điều trị. Việc đưa ra chẩn đoán chính xác trong giai đoạn đầu có thể gặp nhiều khó khăn vì các triệu chứng khá giống với tình trạng bong gân hay trật cổ tay.

Các giai đoạn của bệnh Kienbock

Bệnh Kienbock tiến triển qua 4 giai đoạn. Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh này, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị dựa trên nhiều yếu tố, đặc biệt là giai đoạn tiến triển bệnh.

Giai đoạn 1

Trong giai đoạn đầu, các triệu chứng thường giống như bong gân cổ tay. Mặc dù nguồn máu đi đến xương nguyệt đã bị gián đoạn nhưng kết quả chụp X-quang thường không cho thấy rõ điều này. Thường thì bác sĩ chỉ nhận thấy dấu hiệu gãy xương, nếu có. Chụp MRI có thể giúp phát hiện dòng máu đang lưu thông có bị gián đoạn hay không và hữu ích hơn trong việc chẩn đoán ở giai đoạn đầu.

Giai đoạn 2

Xương nguyệt ở cổ tay bắt đầu cứng lại do thiếu nguồn cung cấp máu. Quá trình này được gọi là xơ cứng. Thêm vào đó, hình ảnh xương nguyệt trên kết quả chụp X-quang cũng sáng hơn hoặc trắng hơn, cho thấy xương đang chết dần. Để đánh giá tốt hơn, bác sĩ có thể yêu cầu chụp MRI hoặc CT.

Triệu chứng phổ biến nhất trong giai đoạn này là sưng, đau cổ tay, nhất là khi có tác động.

Giai đoạn 3

Ở giai đoạn này, xương nguyệt đã chết và bắt đầu sụp xuống, vỡ thành nhiều mảnh nhỏ. Khi xương này bắt đầu vỡ, các xương xung quanh có thể từ từ dịch chuyển vị trí.

Lúc này, người bệnh trải qua những cơn đau nghiêm trọng, ngày càng nặng, cử động cầm nắm yếu đi và chuyển động cổ tay bị hạn chế.

Giai đoạn 4

Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối cùng, các bề mặt của những xương xung quanh xương nguyệt trở nên xấu đi và dẫn đến viêm khớp cổ tay.

Những phương pháp điều trị bệnh Kienbock

Dù không có cách giúp chữa trị hoàn toàn bệnh Kienbock nhưng người bệnh có thể lựa chọn các phương pháp không phẫu thuật hoặc phẫu thuật để điều trị triệu chứng. Mục tiêu điều trị là giảm bớt áp lực lên xương nguyệt và cố gắng khôi phục lưu lượng máu cung cấp đến xương này.

Điều trị không phẫu thuật

Trong giai đoạn đầu, bạn có thể dùng thuốc giảm đau, kháng viêm như aspirin, ibuprofen để giảm bớt sưng và đau. Hạn chế cử động cổ tay trong một khoảng thời gian cũng giúp giảm thiểu áp lực cho xương nguyệt ở cổ tay. Một số trường hợp, bác sĩ sẽ dùng nẹp hoặc bó bột cổ tay trong 2–3 tuần.

Điều quan trọng là bạn phải luôn theo dõi các triệu chứng trong giai đoạn xem có thay đổi khác lạ nào không. Nếu cơn đau không thuyên giảm bằng các phương pháp điều trị đơn giản hoặc đau tái phát, bác sĩ có thể đề nghị bạn thực hiện phẫu thuật.

Điều trị bằng phẫu thuật

Bác sĩ có thể lựa chọn nhiều phương pháp để phẫu thuật diều trị bệnh Kienbock, phụ thuộc vào một số yếu tố, đặc biệt là mức độ tiến triển của bệnh.

  • Tái tạo mạch máu. Phương pháp này giúp hồi phục lại nguồn máu cung cấp đến xương nguyệt và có tỷ lệ thành công cao hơn trong giai đoạn đầu của bệnh. Bác sĩ sẽ loại bỏ một phần xương cùng với mạch máu ra khỏi một xương khác và chèn chúng vào xương nguyệt. Sau đó, một thiết bị giúp cố định từ bên ngoài được dùng để giữ xương nằm đúng vị trí cho đến khi lành lại.
  • Nâng diện khớp (joint leveling). Nếu hai xương cánh tay không dài bằng nhau, bác sĩ sẽ đề nghị thực hiện phẫu thuật để giúp các xương này đều nhau như bình thường. Kỹ thuật này sẽ giảm bớt lực đè nén lên xương nguyệt và làm chậm tiến triển bệnh.
  • Phẫu thuật cắt bỏ hàng xương cổ tay gần (proximal row carpectomy). Nếu xương nguyệt bị vỡ thành nhiều mảnh, bác sĩ sẽ phải loại bỏ chúng. Trong phẫu thuật này, hai xương hai bên xương nguyệt ở cổ tay cũng được lấy ra ngoài. Cách này giúp người bệnh giảm bớt đau đớn và duy trì một phần chuyển động cổ tay.
  • Phẫu thuật hợp nhất xương (fusion). Để giảm bớt áp lực cho xương nguyệt, các xương cổ tay xung quanh có thể được hợp lại thành một khối xương. Phương pháp này giúp giảm đau và bảo tồn một phần khả năng chuyển động của cổ tay.

Tiên lượng

Người bệnh Kienbock có tiên lượng ra sao?

Tình trạng bệnh Kienbock thay đổi nhiều tùy vào mức độ nghiêm trọng cũng như mức độ tiến triển của bệnh. Đáp ứng của mỗi người bệnh với phương pháp điều trị sẽ tùy thuộc vào mức độ tổn thương ở xương nguyệt và các xương cổ tay xung quanh. Bạn có thể cần trải qua nhiều đợt phẫu thuật nếu bệnh cứ tiếp tục tiến triển nặng hơn.

Nói chung, chức năng vận động ở cổ tay của người bệnh Kienbock sẽ không thể trở lại như bình thường, cho dù đã điều trị. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị sẽ giúp bảo tồn chức năng nhiều nhất có thể và giảm đau đớn.

Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa.

The post Bệnh Kienbock appeared first on Hello Bacsi.


Dẫn nguồn từ: Hello Bacsi https://hellobacsi.com/suc-khoe/benh/benh-kienbock/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thuốc Tragentab tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Tragentab điều trị bệnh gì?. Tragentab công dụng, tác dụng phụ, liều lượng. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Tragentab giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây. Tragentab Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa Dạng bào chế: Hỗn dịch uống Đóng gói: Hộp 1 lọ 30 ml Thành phần: Mỗi lọ 30ml chứa: Domperidon (dưới dạng Domperidon maleat) 30mg SĐK: VD-25915-16 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần TRAPHACO – VIỆT NAM Nhà đăng ký: Công ty cổ phần TRAPHACO Nhà phân phối: Tác dụng : Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh. Domperidon kích thích nhu động của ống tiêu hoá, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởn...

Thuốc Pulmicort tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Pulmicort điều trị bệnh gì?. Pulmicort công dụng, tác dụng phụ, liều lượng. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Pulmicort giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây. Pulmicort Tác giả: Dược sĩ Hạnh Nguyễn Tham vấn y khoa nhóm biên tập. ngày cập nhật: 26/10/2012 Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp Dạng bào chế: Hỗn dịch phun mù Đóng gói: Hộp 1 ống xịt 100 liều Thành phần: Budesonide Hàm lượng: 200mcg/liều SĐK: VN-9793-05 Nhà sản xuất: 3M Healthcare., Ltd – ANH Nhà đăng ký: AstraZeneca Singapore Pte., Ltd Nhà phân phối: Chỉ định: – Hen phế quản. – Phòng ngừa & điều trị viêm mũi kể cả viêm mũi dị ứng & viêm mũi vận mạch. – Dự phòng tái phát polyp mũi sau khi phẫu thuật cắt polyp. Liều lượng – Cách dùng – Người lớn 400 – 1600 mcg/ngày, chia làm 2 – 4 lần. (trường hợp ít nguy cấp: 400 – 800 mcg/ngày, trường ...

Thuốc Butridat tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Butridat điều trị bệnh gì?. Butridat công dụng, tác dụng phụ, liều lượng. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Butridat giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây. Butridat Tác giả: Dược sĩ Hạnh Nguyễn Tham vấn y khoa nhóm biên tập. ngày cập nhật: 16/1/2015 Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa Dạng bào chế: Viên nén bao phim Thành phần: Trimebutin maleat 100 mg SĐK: VD-22839-15 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm GLOMED – VIỆT NAM Nhà đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm GLOMED Nhà phân phối: Chỉ định: – Các chứng đau do rối loạn chức năng (Co thắt) đường tiêu hóa, dạ dày, ruột non, ruột già và đường mật (Co thắt).  – Co thắt và trào ngược thực quản (Ợ hơi, nôn, khó nuốt, nấc…)  – Hội chứng đại tràng kích thích (IBS) và co thắt đại tràng (đau quặn bụng, đầy hơi, tiêu chảy hoặc tiêu chảy xen kẽ táo bón). Liều lượng – Các...